Vì một môi trường xanh
Định nghĩa Chất thải nguy hại hộ gia đình.
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 quy định: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.” (Khoản 20 Điều 3).
- Rất nhiều các sản phẩm sử dụng trong gia đình có chứa các chất nguy hại. Các sản phẩm này sẽ trở thành chất thải nguy hại hộ gia đình (CTNH HGĐ) khi chúng bị thải bỏ. CTNH HGĐ có thể có một hoặc toàn bộ các đặc tính nguy hại như: cháy nổ, ăn mòn, gây ngộ độc… hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
Hình một số loại chất thải nguy hại hộ gia đình thường gặp
Nguy cơ từ chất thải nguy hại hộ gia đình.
- Sử dụng và lưu trữ không đúng sản phẩm chứa các chất nguy hại cũng như thải bỏ không đúng cách CTNH HGĐ đều tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe và môi trường. Thải bỏ không đúng cách bao gồm: đổ/bỏ vào cống rãnh, đổ ra đất, đổ vào hệ thống thoát nước hoặc thải bỏ cùng với các loại chất thải thông thường.
- Một số loại CTNH HGĐ có nguy cơ gây thương tích hoặc nhiễm độc đối với trẻ nhỏ và thú nuôi nếu lưu trữ bừa bãi trong nhà; gây nguy hiểm cho công nhân vệ sinh nếu bị thải bỏ cùng rác thải; làm ô nhiễm bể tự hoại và hệ thống xử lý nước thải nếu tùy tiện đổ vào toilet hoặc cống; nguy cơ rò rỉ chất độc, gây nhiễm độc đất, nguồn nước, không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và hệ sinh thái …
Hình nhận diện một số nhóm chất thải nguy hại phổ biến hộ gia đình
Tính chất nguy hại của chất thải nguy hại hộ gia đình.
- Tính chất nguy hại dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát) hoặc tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
- Tính chất nguy hại dễ cháy:
+ Chất thải lỏng dễ cháy: Các chất thải ở thể lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ chớp cháy thấp theo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng CTNH.
+ Chất thải rắn dễ cháy: Các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Các chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.
+ Chất thải tạo ra khí dễ cháy: Các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra khí dễ cháy.
- Tính chất nguy hại Oxy hoá: Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
- Tính chất nguy hại ăn mòn: Các chất thải thông qua phản ứng hoá học gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống hoặc phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh hoặc kiềm mạnh theo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng CTNH.
- Tính chất nguy hại có độc tính:
+ Gây kích ứng: Các chất thải không ăn mòn có các thành phần nguy hại gây sưng hoặc viêm khi tiếp xúc với da màng nhầy.
+ Gây hại: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây các rủi ro sức khoẻ ở mức độ thấp thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc cấp tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc tức thời cho sức khoẻ thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây ảnh hưởng xấu cho sức khoẻ một cách từ từ hoặc mãn tính thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây ung thư: Các chất thải có các thành phần nguy hại có khả năng gây ra hoặc tăng tỉ lệ mắc ung thư thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc cho sinh sản: Các chất thải có các thành phần nguy hại có khả năng gây tổn thương hoặc suy giảm khả năng sinh sản của con người thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây đột biến gien: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây ra hoặc tăng tỷ lệ tổn thương gen di truyền thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Sinh khí độc: Các chất thải có các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
- Tính chất nguy hại có độc tính sinh thái: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường và các hệ sinh vật thông qua tích luỹ sinh học.
- Tính chất nguy hại Lây nhiễm: Các chất thải có vi sinh vật hoặc độc tố sinh học gây nhiễm trùng hoặc bệnh tật cho người và động vật.
Hình một số nhãn nhận diện chất thải nguy hại hộ gia đình thường gặp
Làm gì với chất thải nguy hại hộ gia đình.
- Ngăn ngừa phát sinh, tiết giảm, tái sử dụng và tái chế (3T) là những ưu tiên hàng đầu trong quản lý CTNH. Tại hộ gia đình, các CTNH phải được phân loại riêng và đem đến các điểm thu gom để thải bỏ an toàn.
- Sử dụng và lưu giữ đúng cách.
- Nếu sử dụng còn dư, không được trộn CTNH HGĐ với nhau hoặc với các sản phẩm khác. Các thành phần khác nhau có thể tương tác gây cháy, nổ…
- Luôn luôn tuân thủ đúng các hướng dẫn sử dụng, lưu trữ và thải bỏ trên nhãn sản phẩm. Trước khi mua, kiểm tra kỹ nhãn sản phẩm, xem kỹ các cảnh báo nguy hại có thể có đối với gia đình và môi trường, cách sử dụng, lưu trữ và thải bỏ đúng.
Hình thải bỏ đúng chất thải nguy hại hộ gia đình
- Áp dụng 3T (Tiết giảm, Tái sử dụng, Tái chế) đối với chất thải nguy hại hộ gia đình)
+ Cân nhắc giảm mua những sản phẩm có chứa các thành phần nguy hại. Tìm hiểu các phương pháp hoặc sản phẩm thay thế không hoặc ít nguy hại hơn cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày trong gia đình nếu có thể.
+ Ví dụ:
Đối với các sản phẩm có chứa các chất nguy hại, hạn chế tối đa việc mua dư thừa. Chỉ mua vừa đủ dùng, chuyển cho người khác sử dụng nếu không còn cần đến nhằm giảm thiểu CTNH HGĐ phát sinh.
- Thải bỏ đúng:
Hình lưu ý trong sử dụng và thải bỏ chất thải nguy hại hộ gia đình
Bạn vui lòng để lại thông tin gồm: Tên doanh nghiệp hay cá nhân, điện thoại, địa chỉ email, chi tiết sản phẩm để chúng tôi phục vụ bạn tốt nhất. Trân trọng !